NHÓM 07 

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CÁC DỊCH VỤ
HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA
 Ở TỈNH QUẢNG NINH

GVHD :TS PHẠM ĐỖ VĂN TRUNG

THÀNH VIÊN NHÓM 07

HỒ ĐỨC PHÚ
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
LÊ TẤN CƠ
ĐỖ VĂN TRIỂN
Câu 1: Mục tiêu của bài báo cáo?

Câu 2: Loại TNDL được đánh giá?

Câu 4: Phạm vi lãnh thổ đánh giá TNDL?

Câu 3: Các sản phẩm du lịch?  

Câu 5: Phương pháp đánh giá gì đã được sử dụng?
Câu 6: Các tiêu chí đánh giá được lựa chọn?

NỘI DUNG BÀI PHÂN TÍCH

Câu 07:  Thang đo được thiết kế như thế nào?
  KẾT LUẬN

Câu 1: Mục tiêu của bài báo cáo?

  • Đánh giá tiềm năng và những giá trị khai thác dịch vụ hệ sinh thái các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh.
  • Xác định những giá trị dịch vụ sinh thái cơ bản của các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh là khả năng cung cấp nước, lương thực thực phẩm, giá trị hỗ trợ, các dịch vụ du lịch sinh thái và sinh kế cho đại bộ phận các cộng đồng dân cư nông thôn ở Quảng Ninh.
  • Góp phần bảo vệ và giữ gìn hệ sinh thái ngập nước ở Quảng Ninh. 
  • Đưa ra các phương án để khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên bền vững. 

Câu 2: Loại TNDL được đánh giá?

  • Tài nguyên đất :đất tự nhiên là 610.235,31 ha; trong đó nhóm đất nông nghiệp 460.119,34 ha (chiếm 75,4%). Diện tích đất trồng lúa nước là 28.530,51 ha, chiếm 6,2% , diện tích đất nông nghiệp; đất nuôi trồng thuỷ sản 20.806,61 ha, chiếm 4,52% diện tích đất nông nghiệp
  • Tài nguyên nước: 
  •  Hệ thống sông suối: gồm 4 sông lớn là sông Đá Bạc (phần hạ lưu sông Thái Bình), sông Ka Long, sông Tiên Yên, sông Ba Chẽ, ông Tiên Yên, sông Ba Chẽ. Ngoài ra, còn có 11 sông nhỏ, chiều dài từ 15 - 35 km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2
  •  Hồ đập: Hồ Yên Lập , hồ Tràng Vinh, hồ Quất Đông
  •  Hệ thống sông :được chia thành 4 vùng khác nhau: 
  • Vùng I, lưu vực sông Đá Bạc
  • Vùng II, lưu vực các sông Yên Lập, Mằn, Trới, Diễn Vọ
  • Vùng III, lưu vực các sông Ba Chẽ, Tiên Yên,
  • Vùng IV, lưu vực các sông Đầm Hà, Hà Cối, Tín Coóng và Ka Long
  • Tài nguyên tự nhiên: gồm có các yêu tố cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo , hệ sinh thái.
  •  Tài nguyên hệ sinh thái ngập nước 
  • Khí hậu: điều hoà khí hậu của các vùng đất ngập nướC  

Câu 3: Các sản phẩm du lịch?  

  • Sản phẩm du lịch văn hoá- tâm linh- tín ngưỡng: gồm các làng nghề truyền thống,hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, miếu Đại Vương, núi Khe Giao,…đình Phong Miếu Bà là nơi thờ Mẫu Thượng Ngàn, miếu Tiên Công,
  •  Sản phẩm du lịch sinh thái: Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, khu du lịch sinh thái đầu nguồn sông Ba Chẽ hệ sinh thái vùng đất ngập nước , hệ sinh thái động thực vật 
  • Du lịch khám phá: hệ sinh thái vùng đất ngập nước , hệ sinh thái động thực vật 
  • Du lịch dã ngoại : trekking, picnic, cắm trại, dã ngoại trong rừng 
  • Du lịch trãi nghiệm : đồng quê, home stay, , khám phá bằng ô tô
  • Du lịch nghiên cứu và học tập: mô hình kinh doanh, nuôi trồng thủy hải sản
  • Du lịch ẩm thực : thưởng thức các sản vật địa phương từ nông nghiệp và thủy sản : các loài cá truyền thống như cá trắm, cá mè, cá trôi, cá chép, cá rô phi, cá rô đồng, cá trê đồng, cá chuối. thủy sản nước ngọt
  • Du lịch nghĩ dưỡng : khách sạn, home stay
  • Du lịch về nguồn: Các di tích lịch sử Khe Tù, miếu Đại Vương, núi Khe Giao, bãi cọc Bạch Đằng, Cây Lim Giếng Rừng, đình Trung Bản, nơi lưu giữ nhiều hiện vật của các cuộc kháng chiến….
  • Lễ hội & sự kiện: Lễ hội Bạch Đằng, Lễ hội Tiên Công, Lễ hội xuống đồng,lễ cầu phúc tháng Giêng, cầu nước chống hạn, lễ cầu may, tạ lễ cuối năm. 

Câu 4: Phạm vi lãnh thổ đánh giá TNDL?

  • Tiên Yên : 93.000 mét khối/ngày
  • Đầm Hà : 53.000 mét khối/ngày
  • Đông Triều , Uống Bí , Móng Cái : 362.760 mét khối/ngày
  • Tại các khe nức : 1.157.000 mét khối/ngày 

Vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh có chứa lượng nước ngầm lớn : 1.520.600 mét khối  / ngày  . Trong đó tập trung ở các huyện :

Câu 5: Phương pháp đánh giá gì đã được sử dụng?

  • Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo, các nghiên cứu đã được công bố.
  • Phương pháp thực nghiệm, khảo sát thực địa bằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) qua bảng câu hỏi mở. 
  •  Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 
  • Phương pháp nghiên cứu định lượng 
  •  đối tượng điều tra là các hộ gia đình điều tra (60 hộ) được lựa chọn ngẫu nhiên trong các hộ dân sống xung quanh các vùng đất ngập nước quan trọng thuộc 4 huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: huyện Đông Triều, Tp Hạ Long, huyện Đầm Hà, Tp Móng Cái. 
  • Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
  • Phương pháp quan sát khoa học
  • Phương pháp điều tra: điều tra (60 hộ) được lựa chọn ngẫu nhiên trong các hộ dân sống xung quanh các vùng đất ngập nước quan trọng thuộc 4 huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: huyện Đông Triều, Tp Hạ Long, huyện Đầm Hà, Tp Móng Cái.

Câu 6: Các tiêu chí đánh giá được lựa chọn?

  • Dịch vụ cung cấp (thực phẩm, nước ngọt, gỗ,…)
  • Dịch vụ điều tiết (điều hòa khí hậu, giảm lũ lụt, lọc nước), 
  • Dịch vụ hỗ trợ (chu trình dinh dưỡng, hình thành đất, sản xuất sơ cấp)
  • Dịch vụ văn hóa (thẩm mỹ, tinh thần, giáo dục, giải trí)    

Phương pháp tiếp cận đánh giá thiên niên kỷ các hệ sinh thái (UNEP, 2005) ; 
Bao Gồm :

Câu 07: Thang đo được thiết kế như thế nào?

  •  Nồng độ các chất dinh dưỡng ( NPK) hòa tan trong nước cửa sông khoảng 0,121-0,514 mgN/l; 0,008-0,01mgP/l.
  •  Độ pH dao động trong khoảng 6,87-7,33.
  •  Hàm lượng tổng số một số nguyên tố trong trầm tích bãi triều vào khoảng 1,0-2,2 % C; 0,1-0,18 % N; 0,03-0,06 % P2O5 .
  •  Dòng chảy: Tập 32, Số 1S (2016) 59-64 63 do các con sông suối ở Quảng Ninh thường ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn nên thường gây xói lở, bào mòn đất, làm tăng lượng phù sa và đất đá trôi đặc biệt là khi có lũ lớn. Do vậy, nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai thác than như ở đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương

 Đất ngập nước cũng là nơi chứa đựng và lắng đọng phù sa để hình thành đất; nơi diễn ra quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái tạo điều kiện quay vòng các chất dinh dưỡng trong tự nhiên, đặc biệt là chất dinh dưỡng quan trọng như NPK.

KẾT LUẬN

  • Các hệ sinh thái đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh rất đa dạng, phong phú và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sinh kế của các cộng đồng dân cư địa phương, là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm chính và tạo công ăn việc làm cho phần lớn dân cư trong tỉnh.
  •  Các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước nội địa không chỉ có vai trò to lớn trong điều tiết khí hậu, hạn chế lũ lụt, là nơi lắng đọng phù sa hình thành đất và tham gia tích cực trong vòng tuần hoàn các chất dinh dưỡng trong các hệ sinh thái nói chung. 
  • Hơn nữa, các vùng đất ngập nước nội địa cũng là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng; là nơi nghỉ dưỡng và đóng góp đáng kế trong sự phát triển du lịch và phát triển kinh tế xã hội ở Quảng Ninh

Chú Thích :  Nghiên cứu này được hoàn thành với sự tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU), thông qua đề tài QG 15.07
Tài liệu tham khảo
 [1] Mitsch WJ, Gosselink JG., Wetlands. Wiley, New York, 2000.
[2] Costanza R, D’Arge R, de Groot R, Farber S, Grasso M, Hannon B, Limburg K, Naeem S, O’Neill RV, Paruelo J, Raskin RG, Sutton P, van den Belt M., The value of the world’s ecosystem services and natural capital, Nature 387 (1997), 253.


HÌNH ẢNH
HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC NỘI ĐỊA
 Ở TỈNH QUẢNG NINH

VIDEO 

Khám phá hồ nước ngọt trên đảo Ngọc Vừng

TẬP THỂ NHÓM 07